Trong cuộc sống hiện đại, những tưởng mọi thứ đều sở hữu thể giải thích tốt bằng kỹ thuật và không còn đất cho các điều mê tín dị đoan hay những niềm tin tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm từ sự vật, sự việc của thế cuộc thì quả là với nhiều tự dưng hay thiên nhiên tới kỹ thuật cũng không thể giải thích hoặc giảng giải không thấu đáo tốt. Đối mang hầu hết người Á Đông khái quát và Việt Nam nhắc riêng, đức tin vào linh tính và thần thánh tuồng như luôn hiện hữu trong cuộc sống.
Đối có Cả nhà trẻ hiện tại, trước lúc thành thân, lập gia đình việc xem tuổi vợ chồng, xem tuổi cưới là điều chẳng thể thiếu vì tất cả với 1 đức tin rằng, vợ chồng sở hữu hợp tuổi, hợp mệnh thì khiến ăn mới phát đạt, mới gặp đa dạng may mắn, hạnh phúc và giảm thiểu phải chăng những tai ương trong cuộc sống.Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ mang thiêng, có kiêng sở hữu lành”. Đây đâu phải vô cớ.
Về ý kiến tư nhân, tôi ko phủ nhận mỗi người với 1 số mệnh riêng, với người thì gặp may mằn, mang người thì xấu số trong cuộc sống nhưng suy cho cộng thì sự thành đạt, hạnh phúc gần như do chúng ta gây dựng, vun đắp và nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn chiếc gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ lúc thất bại hay đau khổ lại đi lấy loại “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên”
Sau Đây là 1 tài liệu sưu tầm tốt, bạn nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. ví như không, thì cũng đừng nhọc lòng nhé… mẫu này chỉ là tiêu khiển xem để biết ko mang ý nghĩa là truyền bá hay cổ súy cho mê tín dị cam đoan.
Để xem tuổi hợp vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau ko thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau :
một.Tuổi gồm với 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI.
2. Mệnh gồm với 5 Mệnh :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.
3. Cung mỗi tuổi với 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
cùng tuổi thì giới tính với cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.
Xem tuoi at suu nam 2017 khi xem tuổi hợp khác, 2 tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở mang nhau khá nếu cung và Mệnh hoà hợp nhau.
tuy nhiên người ta xem tuoi hop khắc còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm mang Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.
hiện nay ta xét về tuổi trước.
Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi
Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp
Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.
Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không khá lúc ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;
Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.
ví như tuổi bạn có ai đấy ko hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)
Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
ví dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả ko khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim
Sau đấy là ngũ hành tương sinh.(tốt)
Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)
như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ tốt nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng tốt nhờ vì Hoả sinh Thổ
Sau Đây là ngũ hành tương khắc (xấu)
Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)
ví dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không phải chăng do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì khá vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì phải chăng, vợ khắc chồng thì xấu.
Về cung thì mỗi tuổi với một cung khác nhau. Sau đấy tôi kê trước cho Anh chị em mang tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau khi xem tuoi hop khac
Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)
Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)
Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)
Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)
Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)
Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)
Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)
Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)
Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)
Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)
Muốn biết 2 cung mang xung khắc nhau hay không thì Các bạn xem phương pháp trình bày sau.
Tuoi quy hoi nam 2017 còn Anh chị em nào cộng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.
Về cung là phần rối rắm khó nhớ nhất nên thoạt đầu ko quen ta ghi lại trên một tờ giấy để luôn thể tra cứu sau này.
Lại phải nhớ những từ cổ này
sức sống, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
Đó là đội ngũ trong khoảng nói về điều tốt
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh Đó là nhóm trong khoảng nói về điều xấu.
Sau đấy là tám cung biến phải chăng xấu , không cần học thuộc mà lúc nào xem thì ta đem ra tra cứu.
Sẽ cho tỉ dụ để Các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể
hiện nay kể về tám cung biến hoá
khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người với cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….
1.càn-đoài : sinh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, được.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), khá.
2.khảm-tốn: nhựa sống, được. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), phải chăng. khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), khá
3.cấn-khôn: sức sống, được. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, phải chăng. cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), được.
4.chấn-ly: nhựa sống, được. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), khá. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, khá. chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), khá.
5.tốn-khảm: nhựa sống, khá. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), phải chăng
6. ly-chấn: nhựa sống, khá. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, được. ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), khá.
7. khôn-cấn: sinh khí, khá. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), khá. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), phải chăng.
8. đoài-càn: sức sống, khá. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), khá. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, phải chăng. đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.
Đối có Cả nhà trẻ hiện tại, trước lúc thành thân, lập gia đình việc xem tuổi vợ chồng, xem tuổi cưới là điều chẳng thể thiếu vì tất cả với 1 đức tin rằng, vợ chồng sở hữu hợp tuổi, hợp mệnh thì khiến ăn mới phát đạt, mới gặp đa dạng may mắn, hạnh phúc và giảm thiểu phải chăng những tai ương trong cuộc sống.Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ mang thiêng, có kiêng sở hữu lành”. Đây đâu phải vô cớ.
Về ý kiến tư nhân, tôi ko phủ nhận mỗi người với 1 số mệnh riêng, với người thì gặp may mằn, mang người thì xấu số trong cuộc sống nhưng suy cho cộng thì sự thành đạt, hạnh phúc gần như do chúng ta gây dựng, vun đắp và nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn chiếc gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ lúc thất bại hay đau khổ lại đi lấy loại “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên”
Sau Đây là 1 tài liệu sưu tầm tốt, bạn nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. ví như không, thì cũng đừng nhọc lòng nhé… mẫu này chỉ là tiêu khiển xem để biết ko mang ý nghĩa là truyền bá hay cổ súy cho mê tín dị cam đoan.
Để xem tuổi hợp vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau ko thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau :
một.Tuổi gồm với 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI.
2. Mệnh gồm với 5 Mệnh :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.
3. Cung mỗi tuổi với 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
cùng tuổi thì giới tính với cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.
Xem tuoi at suu nam 2017 khi xem tuổi hợp khác, 2 tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở mang nhau khá nếu cung và Mệnh hoà hợp nhau.
tuy nhiên người ta xem tuoi hop khắc còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm mang Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.
hiện nay ta xét về tuổi trước.
Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi
Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp
Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.
Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không khá lúc ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;
Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.
ví như tuổi bạn có ai đấy ko hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)
Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
ví dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả ko khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim
Sau đấy là ngũ hành tương sinh.(tốt)
Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)
như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ tốt nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng tốt nhờ vì Hoả sinh Thổ
Sau Đây là ngũ hành tương khắc (xấu)
Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)
ví dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không phải chăng do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì khá vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì phải chăng, vợ khắc chồng thì xấu.
Về cung thì mỗi tuổi với một cung khác nhau. Sau đấy tôi kê trước cho Anh chị em mang tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau khi xem tuoi hop khac
Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)
Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)
Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)
Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)
Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)
Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)
Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)
Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)
Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)
Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)
Muốn biết 2 cung mang xung khắc nhau hay không thì Các bạn xem phương pháp trình bày sau.
Tuoi quy hoi nam 2017 còn Anh chị em nào cộng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.
Về cung là phần rối rắm khó nhớ nhất nên thoạt đầu ko quen ta ghi lại trên một tờ giấy để luôn thể tra cứu sau này.
Lại phải nhớ những từ cổ này
sức sống, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
Đó là đội ngũ trong khoảng nói về điều tốt
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh Đó là nhóm trong khoảng nói về điều xấu.
Sau đấy là tám cung biến phải chăng xấu , không cần học thuộc mà lúc nào xem thì ta đem ra tra cứu.
Sẽ cho tỉ dụ để Các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể
hiện nay kể về tám cung biến hoá
khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người với cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….
1.càn-đoài : sinh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, được.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), khá.
2.khảm-tốn: nhựa sống, được. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), phải chăng. khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), khá
3.cấn-khôn: sức sống, được. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, phải chăng. cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), được.
4.chấn-ly: nhựa sống, được. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), khá. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, khá. chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), khá.
5.tốn-khảm: nhựa sống, khá. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), phải chăng
6. ly-chấn: nhựa sống, khá. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, được. ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), khá.
7. khôn-cấn: sinh khí, khá. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), khá. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), phải chăng.
8. đoài-càn: sức sống, khá. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), khá. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, phải chăng. đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.